Tuân Thủ Pháp Luật Trong Thương Mại Điện Tử: Quy Định Về Kinh Doanh Online

Tuân Thủ Pháp Luật Trong Thương Mại Điện Tử: Quy Định Về Kinh Doanh Online

Thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một phần không thể thiếu của nền kinh tế số tại Việt Nam và trên toàn cầu, mang lại nhiều cơ hội kinh doanh và tiện ích cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng, TMĐT cũng đặt ra những thách thức không nhỏ về mặt pháp lý, đòi hỏi các tổ chức, cá nhân tham gia phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định để đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh online tại Việt Nam, từ những điều cần biết cơ bản, các văn bản pháp luật chủ chốt, thủ tục hành chính cần thực hiện, đến các chế tài xử phạt khi vi phạm.

Nội dung trang

I. Những Điều Cần Biết Về Kinh Doanh Online và Pháp Luật Liên Quan

Kinh doanh online, hay TMĐT, là hình thức kinh doanh sử dụng các nền tảng trực tuyến để tiếp cận khách hàng và thực hiện các giao dịch mua bán, trong đó người bán và người mua không nhất thiết phải gặp mặt trực tiếp mà thông qua các nền tảng công nghệ số như website, mạng xã hội (Facebook, TikTok, Instagram, Zalo, YouTube, blog, forum,…), và các sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada, Tiki,…).

1. Thực trạng phát triển của Thương mại điện tử tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, kinh doanh online tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 20%. Sự bùng nổ của Internet và các thiết bị di động đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động mua sắm, giao dịch trực tuyến. Điều này cũng kéo theo sự gia tăng về số lượng các cá nhân, tổ chức tham gia vào lĩnh vực này.

2. Các chủ thể tham gia hoạt động Thương mại điện tử

Các chủ thể tham gia hoạt động TMĐT bao gồm:

  • Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam.
  • Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
  • Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.
  • Người bán hàng online, livestream và chủ quản nền tảng.

3. Nguyên tắc hoạt động Thương mại điện tử

Hoạt động TMĐT phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tuân thủ pháp luật Việt Nam: Tất cả các hoạt động TMĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Quyền lợi của người tiêu dùng phải được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật, thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật.
  • Bảo đảm an toàn thông tin mạng: Các hoạt động TMĐT phải đảm bảo an toàn thông tin mạng, bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng.
  • Minh bạch và công bằng: Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, chính sách đổi trả, bảo hành để tránh gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng.

Xem thêm: https://luattamduc.vn/ten-doanh-nghiep-so-huu-kinh-doanh-thuong-mai/

II. Quy Định Pháp Luật Về Kinh Doanh Online

Hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang hoàn thiện các quy định để quản lý và thúc đẩy hoạt động TMĐT. Dưới đây là các văn bản pháp luật chính liên quan:

1. Luật Thương mại điện tử (có hiệu lực từ 01/7/2026)

Quốc hội đã thông qua Luật Thương mại điện tử, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026. Luật này quy định về:

  • Chính sách phát triển thương mại điện tử.
  • Nền tảng thương mại điện tử và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử.
  • Thương mại điện tử có yếu tố nước ngoài.
  • Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử.
  • Ứng dụng công nghệ trong quản lý và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử.

Đáng chú ý, Luật Thương mại điện tử mới quy định rõ trách nhiệm của từng chủ thể tham gia trong quá trình livestream bán hàng (bao gồm người bán, người livestream và chủ quản nền tảng) nhằm tăng cường minh bạch thông tin, nâng cao trách nhiệm pháp lý của các bên và tạo cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. Luật cũng có quy định định danh người bán trên sàn thương mại điện tử thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia (VNeID) để làm sạch thị trường, hạn chế hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hỗ trợ quản lý thuế.

2. Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử và các Nghị định sửa đổi

Nghị định 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/5/2013 quy định chi tiết về hoạt động TMĐT tại Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam.

Các điểm chính của Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

  • Phạm vi điều chỉnh: Phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử.
  • Website thương mại điện tử: Bao gồm website bán hàng (do thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ của chính mình) và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm sàn giao dịch TMĐT, website đấu giá trực tuyến, website khuyến mại trực tuyến).
  • Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch TMĐT: Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 52/2013/NĐ-CP: Nghị định 85/2021/NĐ-CP ngày 25/9/2021 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 52/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2 Các điểm mới nổi bật bao gồm:

  • Thông tin hàng hóa, dịch vụ phải công bố: Để đảm bảo tính minh bạch thông tin, chống hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Nghị định 85/2021/NĐ-CP cụ thể hóa các thông tin hàng hóa phải công khai trên website TMĐT, bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa (trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy).
  • Đơn giản hóa thủ tục đăng ký website TMĐT: Hồ sơ đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ TMĐT không còn yêu cầu bản gốc hoặc bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép đầu tư.
  • Mở rộng đối tượng điều chỉnh: Bổ sung quy định điều chỉnh đối với các thương nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ TMĐT tại Việt Nam nếu có tên miền Việt Nam, hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt, hoặc có trên 100.000 lượt giao dịch từ Việt Nam trong một năm.
  • Trách nhiệm của sàn giao dịch TMĐT: Các sàn giao dịch TMĐT phải cung cấp thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định giao kết hợp đồng.

3. Luật Giao dịch điện tử 2005

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/3/2006, nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia.

  • Nguyên tắc chung: Thúc đẩy giao dịch điện tử, khuyến khích đầu tư và ứng dụng giao dịch điện tử, hỗ trợ giao dịch điện tử trong dịch vụ công.
  • Hành vi bị cấm: Cản trở việc lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử; cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.

4. Luật An toàn thông tin mạng 2015

Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 19/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, là văn bản pháp luật đầu tiên tại Việt Nam quy định đầy đủ và chi tiết về bảo vệ an toàn thông tin mạng.

  • Phạm vi điều chỉnh: Bảo vệ an toàn thông tin mạng, áp dụng cho các cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ hệ thống thông tin trên không gian mạng.
  • Các hành vi bị cấm: Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật; gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.

Lưu ý: Hiện tại, dự thảo Luật An ninh mạng (sửa đổi) đang được xây dựng nhằm hợp nhất Luật An toàn thông tin mạng 2015 và Luật An ninh mạng 2018 để điều chỉnh, thống nhất khung pháp lý trước sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và các nguy cơ tấn công mạng.

5. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010

Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 17/11/2010, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011, quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng.

  • Quyền của người tiêu dùng: Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về hàng hóa, dịch vụ; được bồi thường thiệt hại khi hàng hóa có khuyết tật; được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
  • Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh: Cung cấp thông tin chính xác về hàng hóa, dịch vụ; chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa; thu hồi hàng hóa có khuyết tật; bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra.
  • Hành vi bị cấm: Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, số lượng, công dụng như đã công bố.

6. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019)

Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Trong TMĐT, việc tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ là cực kỳ quan trọng để chống lại hàng giả, hàng nhái, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Xem thêm: https://luattamduc.vn/giay-chung-nhan-du-dieu-kien-ve-sinh-an-toan-thuc/

III. Thủ Tục Hành Chính Cần Thực Hiện Khi Kinh Doanh Online

Thủ Tục Hành Chính Cần Thực Hiện Khi Kinh Doanh Online

Để hoạt động kinh doanh online hợp pháp tại Việt Nam, các cá nhân và doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục hành chính sau:

1. Đăng ký kinh doanh

  • Trường hợp phải đăng ký kinh doanh: Cá nhân hoặc tổ chức tham gia bán hàng online trên lãnh thổ Việt Nam mà hoạt động thường xuyên hoặc sử dụng các nền tảng bán hàng chuyên nghiệp thì bắt buộc phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
    • Theo Luật Doanh nghiệp 2024, có thể lựa chọn loại hình hộ kinh doanh cá thể, công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty cổ phần. Hộ kinh doanh cá thể phù hợp với quy mô nhỏ, trong khi công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô.
  • Trường hợp không phải đăng ký kinh doanh:
    • Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối.
    • Người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ.
    • Người làm dịch vụ có thu nhập thấp (mức thu nhập thấp do thành phố trực thuộc Trung ương quy định).
    • Cá nhân hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên, không có địa điểm cố định.
    • Bán hàng online qua mạng xã hội (tự phát, không có cửa hàng) thì không cần phải đăng ký kinh doanh với Bộ Công Thương.

2. Đăng ký/Thông báo website thương mại điện tử với Bộ Công Thương

Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website TMĐT phải thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương.

  • Cơ quan có thẩm quyền: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số – Bộ Công Thương.
  • Đối tượng đăng ký website TMĐT: Thương nhân hoặc tổ chức có website TMĐT trong đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ: dịch vụ sàn giao dịch TMĐT, dịch vụ khuyến mại trực tuyến, dịch vụ đấu giá trực tuyến.
  • Điều kiện đăng ký website TMĐT:
    • Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật.
    • Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung: Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ TMĐT với các bên sử dụng dịch vụ.
  • Quy trình đăng ký website TMĐT:
    • Bước 1: Đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ online.gov.vn. Thương nhân, tổ chức điền thông tin theo mẫu.
    • Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua thư điện tử. Nếu thông tin đầy đủ, được cấp tài khoản đăng nhập. Nếu bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, phải đăng ký lại hoặc bổ sung.
    • Bước 3: Đăng nhập hệ thống và chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, khai báo thông tin theo quy định.
    • Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ sẽ được yêu cầu thực hiện Bước 5. Nếu không hợp lệ, phải khai báo lại hoặc bổ sung.
    • Bước 5: Gửi bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).
    • Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống để cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
  • Hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT bao gồm:
    • Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT.
    • Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
    • Tài liệu Hướng dẫn xây dựng Quy chế hoạt động website, ứng dụng cung cấp dịch vụ TMĐT theo quy định tại Nghị định 85/2021/NĐ-CP.
    • Tài liệu hướng dẫn xây dựng Đề án cung cấp dịch vụ TMĐT theo quy định tại Nghị định 85/2021/NĐ-CP.
    • Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ TMĐT với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
    • Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

Lưu ý: Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi theo hướng chỉ website TMĐT bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến mới phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo với Bộ Công Thương.

3. Nghĩa vụ thuế

Tất cả người bán hàng qua TMĐT, bao gồm cả hộ kinh doanh nhỏ lẻ và cá nhân kinh doanh tự do, phải đăng ký với cơ quan thuế. Những người bán có thu nhập hàng năm vượt quá 100 triệu đồng sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT).

  • Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 70/2025/NĐ-CP, cá nhân và tổ chức kinh doanh online phải nộp thuế nếu có doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
  • Phương pháp tính thuế phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, thường là thuế khoán cho cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ hoặc thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ cho doanh nghiệp.
  • Nghị định 117/2025/NĐ-CP yêu cầu các sàn TMĐT thực hiện khấu trừ thuế thay cho người bán, đảm bảo quản lý thuế hiệu quả hơn.[11]

4. Bảo vệ dữ liệu cá nhân

Dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2024 yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh online phải công khai chính sách bảo mật, nêu rõ mục đích thu thập và sử dụng dữ liệu khách hàng. Dữ liệu cá nhân, như tên, số điện thoại, hoặc địa chỉ, phải được lưu trữ an toàn và chỉ sử dụng trong phạm vi đã thông báo.[11]

IV. Chế Tài Xử Phạt Vi Phạm Trong Kinh Doanh Online

pháp luật thương mại điện tử
Chế Tài Xử Phạt Vi Phạm Trong Kinh Doanh Online

Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh online có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

  • Mức phạt tiền tối đa: Trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức.
  • Các hành vi vi phạm về thương mại điện tử (từ Điều 63 đến Điều 66 Nghị định 98/2020/NĐ-CP):
    • Vi phạm về thiết lập website TMĐT hoặc ứng dụng TMĐT trên nền tảng di động: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy theo hành vi vi phạm (ví dụ: không thông báo/đăng ký website; không công bố thông tin theo quy định; không có chức năng đặt hàng trực tuyến khi website bán hàng có chức năng này).
    • Vi phạm về thông tin hàng hóa, dịch vụ trên website TMĐT: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
    • Vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong TMĐT: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin cá nhân của khách hàng không đúng quy định hoặc không có sự đồng ý của khách hàng.
    • Vi phạm về trách nhiệm của chủ sở hữu website cung cấp dịch vụ TMĐT: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát để đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia trên sàn giao dịch TMĐT.
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.]
  • Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
  • Cá nhân kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào giá trị hàng hóa vi phạm.

2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện

Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.

  • Mức phạt tiền: Mức phạt tiền được áp dụng với hành vi vi phạm của tổ chức, cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
  • Các hành vi vi phạm liên quan đến công nghệ thông tin:
    • Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian theo quy định, không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ internet theo quy định.
    • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa giấy phép viễn thông.
    • Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.
    • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
    • Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc.

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Các chế tài khác

  • Trách nhiệm hình sự: Đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng như lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng, buôn bán hàng giả, hàng cấm với số lượng lớn, xâm phạm an toàn thông tin mạng gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
  • Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Người vi phạm phải bồi thường thiệt hại gây ra cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm: Các hàng hóa giả, hàng cấm, công cụ, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm có thể bị tịch thu.

V. Khuyến Nghị và Hướng Dẫn cho Khách Hàng

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật và hoạt động kinh doanh online hiệu quả, quý khách hàng cần lưu ý các khuyến nghị và hướng dẫn sau:

  1. Nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định pháp luật: Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về thương mại điện tử, thuế, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, an toàn thông tin mạng và sở hữu trí tuệ. Đặc biệt chú ý đến Luật Thương mại điện tử mới có hiệu lực từ 01/7/2026 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  2. Đăng ký kinh doanh hợp pháp: Xác định đúng loại hình kinh doanh và thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định, dù là hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp.
  3. Thông báo/Đăng ký website/ứng dụng TMĐT với Bộ Công Thương: Thực hiện đúng quy trình và cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT (online.gov.vn) để tránh các rủi ro pháp lý.
  4. Minh bạch thông tin sản phẩm, dịch vụ:
    • Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng, giá cả, chính sách bảo hành, đổi trả, giao hàng.
    • Đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, phải công bố rõ số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
    • Đảm bảo thông tin trên website hoặc ứng dụng TMĐT luôn được cập nhật và chính xác.
  5. Bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng:
    • Xây dựng và công khai chính sách bảo mật thông tin cá nhân rõ ràng.
    • Chỉ thu thập, sử dụng, lưu trữ và chuyển giao thông tin cá nhân của khách hàng khi có sự đồng ý của họ và đúng mục đích đã thông báo.
    • Đảm bảo an toàn cho dữ liệu khách hàng, tránh rò rỉ hoặc sử dụng trái phép.
  6. Tuân thủ nghĩa vụ thuế: Thực hiện đăng ký thuế và kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định, đặc biệt là khi doanh thu vượt ngưỡng chịu thuế.
  7. Đảm bảo an toàn thông tin mạng:
    • Sử dụng các biện pháp bảo mật website/ứng dụng để ngăn chặn các cuộc tấn công mạng, đảm bảo an toàn cho hệ thống và dữ liệu.
    • Thường xuyên kiểm tra, rà soát lỗ hổng bảo mật và cập nhật các bản vá lỗi.
  8. Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ: Không kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ cung cấp không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bất kỳ bên thứ ba nào.
  9. Giám sát và xử lý khiếu nại của người tiêu dùng: Thiết lập kênh tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, công bằng và hiệu quả.
  10. Đối với hoạt động livestream bán hàng trên mạng xã hội: Chủ động tìm hiểu và tuân thủ các quy định mới về định danh người bán, trách nhiệm của người livestream và chủ quản nền tảng để tránh các vi phạm.
  11. Lưu trữ hồ sơ, chứng từ: Giữ gìn đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh, giao dịch để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước khi cần thiết.
  12. Tham vấn chuyên gia pháp lý: Khi có bất kỳ thắc mắc hoặc gặp phải vấn đề pháp lý phức tạp, hãy tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia luật để nhận được lời khuyên chính xác và phù hợp.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được các chế tài xử phạt mà còn xây dựng uy tín, tạo dựng niềm tin với khách hàng và góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam.

Thông tin liên hệ:

Văn phòng Luật sư Châu Đốc – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
📍 Địa chỉ: 92/49/7/20 Nguyễn Thị Chạy, khu phố Chiêu Liêu, Phường Dĩ An, Thành phố Hồ Chí Minh.
📞 Điện thoại: 0987 79 16 32
✉️ Email: luattamduc.law@gmail.com
🌐 Website: luattamduc.vn
📘 Facebook: Luật sư Dân sự
🎵 TikTok: @luatsutuvantphcm
📍 Google Maps: Xem bản đồ
🕐 Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 7 (8:00 – 17:00)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0987791632