1. Giới thiệu chung
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không còn xa lạ gì với người dân Việt Nam trong bối cảnh xã hội ngày càng hiện đại, công nghệ phát triển và các hình thức giao dịch ngày càng đa dạng. Đây là một trong những tội phạm phổ biến nhất trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu, gây ra thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, ảnh hưởng đến lòng tin trong xã hội.
Nội dung trang
ToggleTheo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là việc người phạm tội bằng thủ đoạn gian dối đã khiến người khác tin tưởng và giao tài sản cho mình, từ đó chiếm đoạt tài sản đó.
Trong những năm gần đây, số vụ việc liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có xu hướng gia tăng, đặc biệt là trong môi trường mạng xã hội, thương mại điện tử và đầu tư tài chính online. Những hình thức này ngày càng tinh vi, đánh vào lòng tham hoặc sự thiếu hiểu biết pháp lý của người dân.
Tội phạm lừa đảo không chỉ đơn thuần gây thiệt hại vật chất cho nạn nhân mà còn để lại hậu quả tâm lý lâu dài, đặc biệt là với những người cao tuổi, người dân vùng nông thôn hoặc những người nhẹ dạ cả tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để tội phạm sử dụng thủ đoạn mới như giả danh cơ quan nhà nước, tạo các app đầu tư giả, hoặc dùng AI để mạo danh người thân nhằm lừa tiền.
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu một cách đầy đủ và chi tiết nhất về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, từ căn cứ pháp lý, cách nhận biết hành vi vi phạm, các hình thức phổ biến cho đến cách phòng tránh và xử lý nếu không may trở thành nạn nhân. Bên cạnh đó, các tình huống thực tế và giải đáp thắc mắc sẽ mang đến góc nhìn toàn diện, giúp bạn nâng cao nhận thức và chủ động bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Căn cứ pháp lý
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đây là tội danh thuộc nhóm các tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công dân.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính… thì bị xử lý hình sự.
Các khung hình phạt:
- Hiện nay, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử lý hình sự theo 04 khung hình phạt sau được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự:
Khung Mức phạt tù Hành vi Khung 1 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2 Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: - Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3 Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4 Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệuđồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Sau đây là chi tiết nội dung Điều luật quy định các khung hình phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Một số văn bản hướng dẫn thi hành:
-
Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC.
-
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC.

Giải thể doanh nghiệp: Quy trình, thủ tục và lưu ý pháp lý (Cập nhật 2025)
3. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm
Để cấu thành tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần đủ các yếu tố:
3.1. Hành vi gian dối
-
Cố tình cung cấp thông tin sai sự thật.
-
Dùng giấy tờ, danh tính giả.
-
Dựng hoàn cảnh giả để tạo niềm tin.
3.2. Chiếm đoạt tài sản
-
Tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt sau khi nạn nhân tự nguyện giao do tin tưởng.
-
Không có ý định hoàn trả.
3.3. Mối quan hệ nhân quả
-
Gian dối là nguyên nhân dẫn đến việc bị hại giao tài sản.
3.4. Chủ thể
-
Từ đủ 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
3.5. Lỗi
-
Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi gian dối và hậu quả.
4. Các hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản phổ biến hiện nay
4.1. Lừa đảo qua mạng xã hội
-
Mạo danh bạn bè, người thân nhắn tin hỏi vay tiền.
-
Giả danh ngân hàng gọi điện yêu cầu cung cấp mã OTP.
-
Dẫn dụ đầu tư vào ứng dụng tài chính ảo (app scam).
4.2. Giả danh cơ quan nhà nước
-
Giả danh công an, tòa án, viện kiểm sát.
-
Gửi lệnh triệu tập giả qua email/Zalo.
-
Gây áp lực tinh thần để ép nạn nhân chuyển tiền.
4.3. Lừa đảo mua bán nhà đất
-
Người bán không đứng tên sổ đỏ.
-
Dùng giấy tờ giả hoặc chiêu “đặt cọc giữ chỗ”.
-
Nhận tiền xong thì bỏ trốn.
4.4. Đầu tư tài chính – lãi suất cao
-
Mời gọi đầu tư sinh lời ảo.
-
Cam kết trả lãi 5-10%/tháng.
-
Dùng tiền người sau trả cho người trước (mô hình Ponzi).
4.5. Lừa đảo qua thương mại điện tử
-
Bán hàng qua Facebook, TikTok, Zalo nhưng không giao hàng.
-
Lập website giả mạo ngân hàng để chiếm thông tin thẻ.
-
Đề nghị nạp tiền để “xác nhận đơn hàng” rồi chiếm đoạt.

CHỦ TIỆM CẦM ĐỒ NHẬN CẦM XE TRÁI PHÉP Luật sư tư vấn 24/7
5. Hành vi lừa đảo có thể bị xử lý dân sự không?
Không phải mọi hành vi có dấu hiệu lừa đảo đều bị xử lý hình sự. Trong nhiều trường hợp, nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo Điều 174 BLHS, thì vụ việc có thể bị xử lý theo hướng tranh chấp dân sự, cụ thể:
-
Bên nhận tiền không thực hiện đúng cam kết nhưng vẫn có thiện chí hoàn trả, thương lượng.
-
Các bên đã có hợp đồng dân sự rõ ràng, nhưng xảy ra vi phạm nghĩa vụ.
-
Không có hành vi gian dối ngay từ đầu (khác với lừa đảo chiếm đoạt tài sản).
Trong trường hợp này, người bị hại cần:
-
Gửi đơn khởi kiện ra Tòa án dân sự để đòi tài sản.
-
Gửi đơn yêu cầu công an xác minh nếu sau này phát hiện có dấu hiệu hình sự.
6. Trình tự tố giác, khởi tố vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
6.1. Tố giác tội phạm
Người bị hại hoặc người phát hiện có thể gửi đơn tố giác tội phạm đến:
-
Cơ quan Công an nơi xảy ra vụ việc,
-
Viện Kiểm sát nhân dân,
-
Hoặc Tòa án có thẩm quyền.
Nội dung đơn tố giác lừa đảo chiếm đoạt tài sảncần có:
-
Họ tên, địa chỉ, thông tin người tố giác.
-
Mô tả hành vi nghi là lừa đảo, chứng cứ kèm theo (tin nhắn, hợp đồng, giao dịch ngân hàng, ghi âm…).
-
Yêu cầu xử lý hình sự.
6.2. Giải quyết tố giác
Cơ quan điều tra sẽ:
-
Xác minh nội dung tố giác trong vòng 20 ngày (có thể gia hạn tối đa 2 tháng).
-
Nếu có dấu hiệu tội phạm, sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
-
Triệu tập, lấy lời khai các bên liên quan.
6.3. Điều tra, truy tố, xét xử tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Sau khi khởi tố:
-
Cơ quan điều tra tiến hành thu thập chứng cứ.
-
Nếu đủ căn cứ, chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát truy tố và đưa ra Tòa xét xử.
-
Bị hại có quyền tham gia tố tụng, yêu cầu bồi thường thiệt hại.
7. Các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản điển hình
Vụ 1: Lừa bán đất không thuộc quyền sở hữu
Một đối tượng giả làm chủ đất, dẫn khách đến xem đất rồi lập hợp đồng đặt cọc với giá hàng trăm triệu đồng. Sau đó người này biến mất. Cơ quan công an xác định toàn bộ giấy tờ là giả, đối tượng bị khởi tố theo Điều 174 BLHS.
Vụ 2: Lừa đầu tư tiền ảo đa cấp
Nhiều người dân tham gia “app đầu tư” được quảng cáo là “siêu lợi nhuận”. Sau thời gian đầu nhận lãi, hệ thống sập, chủ sàn biến mất. Vụ án gây thiệt hại hơn 100 tỷ đồng, hàng nghìn người là bị hại.
Vụ 3: Lừa vay tiền qua mạng
Đối tượng lập tài khoản Facebook giả, nhắn tin vay tiền rồi khóa tài khoản. Sau nhiều đơn tố giác, công an truy ra được danh tính và khởi tố hình sự.
8. Quyền của người bị hại
Người bị hại trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản có quyền:
-
Yêu cầu cơ quan điều tra bảo vệ tính mạng, tài sản.
-
Đề nghị bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần.
-
Tham gia phiên tòa với tư cách người bị hại.
-
Gửi đơn yêu cầu thi hành án để thu hồi tài sản nếu bản án có hiệu lực.

Luật sư Bình Dương tư vấn 24/7 về Điều kiện nuôi con khi ly hôn
9. Kinh nghiệm xử lý khi nghi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
9.1. Ngừng giao dịch ngay lập tức
-
Dừng mọi chuyển khoản, giao tiền.
-
Ghi âm, lưu trữ tin nhắn, cuộc gọi.
9.2. Thu thập chứng cứ
-
Giấy tờ, biên nhận, sao kê ngân hàng, hình ảnh người lừa.
-
Nhân chứng (nếu có).
9.3. Gửi đơn tố giác lừa đảo chiếm đoạt tài sản
-
Gửi sớm để cơ quan điều tra kịp thời xử lý, phong tỏa tài khoản, xác minh.
9.4. Cảnh báo cộng đồng
-
Thông báo vụ việc để người khác không bị sập bẫy.
-
Không tự ý “dằn mặt” hoặc đòi lại bằng hành vi trái pháp luật.
10. Kết luận
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và biến tướng đa dạng. Người dân cần nâng cao cảnh giác, tìm hiểu kỹ đối tác giao dịch, và giữ vững nguyên tắc:
“Không tin, không nghe, không chuyển khoản khi chưa xác minh rõ ràng.”
Trong mọi tình huống nghi ngờ bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hãy liên hệ ngay với luật sư hoặc cơ quan chức năng để được hỗ trợ pháp lý kịp thời.
Thông tin liên hệ
Văn phòng Luật sư Châu Đốc – Chi nhánh Bình Dương
📍 Địa chỉ: 92/49/7/20 Nguyễn Thị Chạy, khu phố Chiêu Liêu, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
📞 Điện thoại: 0987 79 16 32
✉️ Email: luattamduc.law@gmail.com
🌐 Website: luattamduc.vn
🎥 TikTok: luatsutuvantphcm
🕒 Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 7 (8:00 – 17:00)
