Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019

Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019 

Tranh chấp tiền lương, tiền công là một trong những loại hình tranh chấp lao động phổ biến nhất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động. Việc hiểu rõ bản chất, nguyên nhân và quy trình giải quyết các tranh chấp này là vô cùng cần thiết để xây dựng một quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tuân thủ pháp luật.

Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019
Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019

1. Khái niệm và phân loại tranh chấp tiền lương, tiền công

1.1. Khái niệm

Tranh chấp tiền lương, tiền công là những mâu thuẫn, bất đồng giữa người lao động (hoặc tập thể lao động) và người sử dụng lao động liên quan đến quyền và lợi ích về tiền lương, tiền công, phụ cấp, thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động.

1.2. Phân loại

Tranh chấp tiền lương, tiền công có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau:

  • Theo đối tượng tranh chấp:
    • Tranh chấp về mức lương, tiền công: Xảy ra khi người lao động và người sử dụng lao động không thống nhất về mức lương cơ bản, lương theo sản phẩm, lương khoán, hoặc các yếu tố cấu thành tiền lương khác.
    • Tranh chấp về hình thức trả lương: Liên quan đến việc người sử dụng lao động không trả lương đúng hình thức đã thỏa thuận (ví dụ: trả bằng hiện vật thay vì tiền mặt, trả không đủ tiền mặt).
    • Tranh chấp về thời gian trả lương: Phát sinh khi người sử dụng lao động chậm trả lương, không trả lương đúng kỳ hạn hoặc tự ý thay đổi kỳ hạn trả lương mà không có sự đồng ý của người lao động.
    • Tranh chấp về phụ cấp, trợ cấp: Xảy ra khi có bất đồng về việc áp dụng, tính toán hoặc chi trả các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực…) và trợ cấp (trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp ốm đau…).
    • Tranh chấp về tiền thưởng: Liên quan đến việc người sử dụng lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết về tiền thưởng theo quy chế, thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động.
    • Tranh chấp về bồi thường, trả công làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: Phát sinh khi người sử dụng lao động không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản tiền này theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận.
    • Tranh chấp về các khoản thu nhập hợp pháp khác: Bao gồm các khoản tiền mà người lao động có quyền được hưởng theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận, ví dụ như tiền phép năm chưa sử dụng, tiền tàu xe đi lại…
  • Theo chủ thể tranh chấp:
    • Tranh chấp lao động cá nhân: Xảy ra giữa một người lao động và người sử dụng lao động.
    • Tranh chấp lao động tập thể: Xảy ra giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động.

Xem thêm: https://luattamduc.vn/can-lap-1-hop-dong-thu-viec-rieng-hay-khong/

2. Nguyên nhân phổ biến dẫn đến tranh chấp tiền lương, tiền công

Tranh chấp tiền lương, tiền công có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, xuất phát từ cả hai phía người lao động, người sử dụng lao động và các yếu tố khách quan.

Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019
Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019

2.1. Từ phía người lao động

  • Không tìm hiểu kỹ hợp đồng lao động và các quy định liên quan: Nhiều người lao động không đọc kỹ hoặc không hiểu rõ các điều khoản về tiền lương, phụ cấp, thưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, hoặc quy chế tiền lương của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến việc kỳ vọng không đúng về mức lương và các quyền lợi khác.
  • Thiếu bằng chứng hoặc ghi chép không đầy đủ: Người lao động thường không có thói quen lưu giữ các giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc làm, bảng chấm công, phiếu lương, hoặc các thông tin liên lạc về tiền lương, gây khó khăn trong việc chứng minh quyền lợi của mình khi có tranh chấp.
  • Kỳ vọng không phù hợp với năng lực hoặc thị trường lao động: Một số người lao động có thể có những kỳ vọng quá cao về mức lương so với năng lực, kinh nghiệm hoặc mặt bằng chung của thị trường, dẫn đến sự thất vọng và mâu thuẫn khi không đạt được.
  • Thiếu kỹ năng giao tiếp và đối thoại: Việc không chủ động trao đổi, làm rõ các vấn đề về tiền lương với người sử dụng lao động ngay từ đầu hoặc khi phát sinh vướng mắc có thể khiến mâu thuẫn tích tụ và dẫn đến tranh chấp.

2.2. Từ phía người sử dụng lao động

  • Vi phạm hợp đồng lao động và quy định pháp luật: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, bao gồm việc người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn, trả thiếu lương, không trả hoặc trả không đủ các khoản phụ cấp, trợ cấp, thưởng theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
  • Thay đổi chính sách tiền lương, tiền công không phù hợp: Việc thay đổi quy chế lương, thang bảng lương, hoặc các chính sách liên quan đến thu nhập mà không thông báo, tham vấn người lao động hoặc không tuân thủ quy trình pháp luật có thể gây ra bất mãn và tranh chấp.
  • Gặp khó khăn tài chính: Khi doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, người sử dụng lao động có thể chậm hoặc không đủ khả năng chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động.
  • Quản lý yếu kém, thiếu minh bạch: Hệ thống quản lý tiền lương, tiền công không rõ ràng, thiếu minh bạch, không có quy chế cụ thể hoặc áp dụng không nhất quán có thể dẫn đến sự hiểu lầm và bất bình trong nội bộ.
  • Thiếu kiến thức pháp luật lao động: Một số người sử dụng lao động không nắm vững các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn liên quan đến tiền lương, tiền công, dẫn đến việc áp dụng sai hoặc vi phạm pháp luật.

2.3. Các nguyên nhân khách quan khác

  • Thay đổi chính sách pháp luật: Những thay đổi trong các quy định về tiền lương tối thiểu, chính sách thuế, hoặc các quy định khác liên quan đến thu nhập có thể ảnh hưởng đến cách tính và chi trả tiền lương, đôi khi gây ra sự hiểu lầm hoặc cần thời gian để thích nghi.
  • Tình hình kinh tế vĩ mô: Suy thoái kinh tế, lạm phát, hoặc các biến động kinh tế khác có thể ảnh hưởng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp, từ đó tác động đến việc chi trả tiền lương và các quyền lợi khác của người lao động.
  • Thiên tai, dịch bệnh: Các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh có thể khiến doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, cắt giảm sản xuất, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động và gây ra tranh chấp.

3. Quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp tiền lương, tiền công

Các quy định pháp luật về tiền lương, tiền công và giải quyết tranh chấp lao động được quy định chủ yếu trong Bộ luật Lao động 2019 (sau đây gọi tắt là BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3.1. Các quy định chung về tiền lương, tiền công

  • Điều 90 BLLĐ 2019: Quy định về tiền lương, trong đó nêu rõ tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương được trả cho người lao động căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh, điều kiện lao động, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng lực của người lao động và hiệu quả công việc.
  • Điều 94 BLLĐ 2019: Quy định về nguyên tắc trả lương, nhấn mạnh người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
  • Điều 95 BLLĐ 2019: Quy định về kỳ hạn trả lương. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp theo thỏa thuận của hai bên nhưng ít nhất 01 lần trong 15 ngày. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả lương mỗi tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
  • Điều 96 BLLĐ 2019: Quy định về trả lương trong trường hợp ngừng việc. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
  • Điều 97 BLLĐ 2019: Quy định về tạm ứng tiền lương. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận.
  • Điều 98 BLLĐ 2019: Quy định về khấu trừ tiền lương, chỉ rõ người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này. Mức khấu trừ hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động, sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP: Hướng dẫn chi tiết về tiền lương, bao gồm cách xác định mức lương tối thiểu vùng, xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, hình thức và thời gian trả lương, tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, tiền lương ngừng việc, tiền thưởng.
Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019
Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019

3.2. Các quy định về giải quyết tranh chấp lao động

  • Chương XIV BLLĐ 2019 (từ Điều 179 đến Điều 223): Quy định chi tiết về giải quyết tranh chấp lao động, bao gồm các nguyên tắc, thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết.
  • Điều 180 BLLĐ 2019: Quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động, trong đó ưu tiên việc tự giải quyết, hòa giải, giải quyết thông qua trọng tài lao động và cuối cùng là Tòa án nhân dân.
  • Điều 181 BLLĐ 2019: Quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động.
  • Điều 187 BLLĐ 2019: Quy định về các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, bao gồm hòa giải viên lao động và Tòa án nhân dân.
  • Điều 191 BLLĐ 2019: Quy định về các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, bao gồm hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân.
  • Điều 195 BLLĐ 2019: Quy định về các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, bao gồm hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động.

4. Quy trình giải quyết tranh chấp tiền lương, tiền công

Quy trình giải quyết tranh chấp tiền lương, tiền công, đặc biệt là tranh chấp lao động cá nhân, thường trải qua các giai đoạn sau:

Xem thêm: https://luattamduc.vn/5-quyen-co-ban-cua-nguoi-lao-dong-theo-bo-luat-lao/

4.1. Hòa giải tại cơ sở

Hòa giải là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, trừ các trường hợp không bắt buộc hòa giải theo Điều 188 BLLĐ 2019 (ví dụ: tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; tranh chấp về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động).

  • Vai trò của hòa giải viên lao động: Hòa giải viên lao động là người do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện cử ra hoặc do các bên tranh chấp tự lựa chọn, có vai trò hỗ trợ các bên đối thoại, tìm kiếm giải pháp và đạt được thỏa thuận nhằm chấm dứt tranh chấp.
  • Các bước hòa giải:
    1. Gửi yêu cầu hòa giải: Một trong các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu hòa giải đến hòa giải viên lao động.
    2. Tiến hành hòa giải: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải có mặt để tiến hành hòa giải.
    3. Kết quả hòa giải:
      • Hòa giải thành: Khi các bên đạt được thỏa thuận, hòa giải viên lập biên bản hòa giải thành. Các bên có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
      • Hòa giải không thành: Hòa giải viên lập biên bản hòa giải không thành. Trong trường hợp này, các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân (đối với tranh chấp lao động cá nhân về quyền).
  • Thời hạn hòa giải: Thời hạn hòa giải là 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu hòa giải.

4.2. Hội đồng trọng tài lao động (đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích)

Hội đồng trọng tài lao động là một cấp giải quyết tranh chấp trung gian giữa hòa giải và Tòa án, đặc biệt quan trọng đối với tranh chấp lao động tập thể.

  • Trường hợp đưa ra Hội đồng trọng tài:
    • Tranh chấp lao động tập thể về quyền: Sau khi hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
    • Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Sau khi hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
  • Quy trình:
    1. Gửi yêu cầu giải quyết: Một hoặc các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu giải quyết đến Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.
    2. Thành lập Hội đồng trọng tài: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động theo vụ việc.
    3. Hội đồng trọng tài xem xét, giải quyết: Hội đồng tiến hành nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ, lắng nghe ý kiến các bên và đưa ra quyết định.
  • Hiệu lực của quyết định:
    • Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền: Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động có giá trị pháp lý bắt buộc thi hành đối với các bên. Nếu không đồng ý, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
    • Đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động có giá trị khuyến nghị. Nếu các bên không đồng ý với quyết định, có quyền đình công theo quy định của pháp luật.

4.3. Tòa án nhân dân

Tòa án nhân dân là cấp giải quyết cuối cùng đối với tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể về quyền.

  • Thẩm quyền của Tòa án: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp lao động cá nhân. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phúc thẩm.
  • Các cấp xét xử:
    • Sơ thẩm: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở.
    • Phúc thẩm: Tòa án nhân dân cấp tỉnh sau khi có bản án sơ thẩm mà có kháng cáo, kháng nghị.
    • Giám đốc thẩm, tái thẩm: Áp dụng trong các trường hợp đặc biệt khi có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới được phát hiện.
  • Thủ tục khởi kiện:
    1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện: Đơn khởi kiện, hợp đồng lao động, các chứng cứ liên quan đến tiền lương (bảng lương, phiếu lương, sao kê ngân hàng, tin nhắn, email…).
    2. Nộp đơn khởi kiện: Người lao động nộp đơn và hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
    3. Thụ lý vụ án: Tòa án xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện sẽ thụ lý vụ án.
    4. Hòa giải tại Tòa án: Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để các bên tự thỏa thuận.
    5. Xét xử: Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử.
  • Chứng cứ: Các bên phải tự chứng minh cho yêu cầu của mình. Người lao động cần cung cấp các bằng chứng về việc làm, thỏa thuận lương, các khoản đã nhận và chưa nhận. Người sử dụng lao động cần cung cấp các bằng chứng về việc chi trả lương, quy chế lương, thang bảng lương.
  • Thời hiệu khởi kiện:
    • Tranh chấp lao động cá nhân: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
    • Tranh chấp lao động tập thể về quyền: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể lao động bị vi phạm.

5. Hậu quả pháp lý và thực tiễn của tranh chấp tiền lương, tiền công

Tranh chấp tiền lương, tiền công không chỉ gây ra những hệ quả trước mắt mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến các bên liên quan và toàn xã hội.

Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019
Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019

5.1. Đối với người lao động

  • Ảnh hưởng đến thu nhập và cuộc sống: Mất đi một phần hoặc toàn bộ thu nhập, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả các chi phí sinh hoạt, gây khó khăn cho bản thân và gia đình.
  • Gây áp lực tâm lý: Mệt mỏi, căng thẳng, lo lắng, mất niềm tin vào công lý và người sử dụng lao động.
  • Mất cơ hội việc làm: Trong quá trình tranh chấp, người lao động có thể mất việc làm hoặc khó tìm được công việc mới, đặc biệt nếu tranh chấp kéo dài.
  • Tốn kém thời gian và chi phí: Tham gia vào quy trình giải quyết tranh chấp đòi hỏi thời gian, công sức và có thể phát sinh chi phí đi lại, tư vấn pháp lý.

5.2. Đối với người sử dụng lao động

  • Thiệt hại về tài chính: Phải chi trả các khoản tiền lương, phụ cấp còn thiếu, tiền lãi do chậm trả, các khoản bồi thường theo quy định của pháp luật (nếu có). Ngoài ra còn có thể phát sinh chi phí thuê luật sư, chi phí tố tụng.
  • Mất uy tín và hình ảnh doanh nghiệp: Tranh chấp lao động công khai có thể làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, gây khó khăn trong việc thu hút nhân tài và giữ chân người lao động.
  • Ảnh hưởng đến năng suất lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh: Mâu thuẫn nội bộ, sự bất mãn của người lao động có thể làm giảm tinh thần làm việc, dẫn đến giảm năng suất và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Rủi ro pháp lý: Có thể bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
  • Mất thời gian và nguồn lực: Ban lãnh đạo và bộ phận nhân sự phải dành thời gian và nguồn lực để giải quyết tranh chấp thay vì tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi.

5.3. Đối với xã hội

  • Ảnh hưởng đến quan hệ lao động: Gây căng thẳng, bất ổn trong quan hệ lao động, làm suy yếu niềm tin giữa người lao động và người sử dụng lao động.
  • Gây mất trật tự xã hội: Các tranh chấp lớn, đặc biệt là tranh chấp lao động tập thể có thể dẫn đến đình công, biểu tình, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
  • Tăng gánh nặng cho hệ thống tư pháp: Số lượng vụ án tranh chấp lao động tăng lên gây áp lực cho các cơ quan giải quyết tranh chấp, đặc biệt là Tòa án.

Xem thêm: https://luattamduc.vn/nguoi-lao-dong-can-lam-gi-khi-bi-cong-ty-no-luong/

6. Các biện pháp phòng ngừa tranh chấp tiền lương, tiền công

Phòng ngừa luôn tốt hơn chữa trị. Dưới đây là các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ phát sinh tranh chấp tiền lương, tiền công.

6.1. Từ phía người lao động

  • Tìm hiểu kỹ hợp đồng lao động và quy định pháp luật: Trước khi ký kết hợp đồng, cần đọc kỹ các điều khoản về tiền lương, phụ cấp, thưởng, thời gian làm việc. Đồng thời, chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật lao động liên quan để bảo vệ quyền lợi của mình.
  • Ghi chép và lưu giữ đầy đủ bằng chứng: Giữ lại bản sao hợp đồng lao động, các phụ lục hợp đồng, quyết định tăng lương, bảng chấm công, phiếu lương, sao kê ngân hàng (nếu nhận lương qua tài khoản), email, tin nhắn liên quan đến tiền lương. Đây là những bằng chứng quan trọng khi có tranh chấp.
  • Chủ động đối thoại và làm rõ vấn đề: Khi phát hiện có sự sai lệch hoặc hiểu lầm về tiền lương, cần chủ động trao đổi trực tiếp với người sử dụng lao động hoặc bộ phận nhân sự để làm rõ. Nên thực hiện việc đối thoại bằng văn bản (email, tin nhắn) để có bằng chứng.
  • Tham gia vào tổ chức công đoàn: Tham gia công đoàn để được bảo vệ quyền lợi, được tư vấn pháp luật và đại diện trong các cuộc đàm phán với người sử dụng lao động.

6.2. Từ phía người sử dụng lao động

  • Xây dựng quy chế lương rõ ràng, minh bạch và tuân thủ pháp luật: Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, quy chế thưởng công khai, minh bạch, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn. Đảm bảo các quy định này được thông báo rộng rãi đến toàn thể người lao động.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật lao động: Tuyệt đối tuân thủ các quy định về mức lương tối thiểu, thời gian trả lương, hình thức trả lương, tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, thưởng theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
  • Đối thoại định kỳ và lắng nghe ý kiến người lao động: Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại tại nơi làm việc, lấy ý kiến của người lao động về các vấn đề liên quan đến tiền lương, phúc lợi. Kịp thời giải đáp thắc mắc, xử lý các phản ánh của người lao động để tránh mâu thuẫn tích tụ.
  • Đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác nhân sự: Đảm bảo cán bộ nhân sự, kế toán có đủ năng lực, hiểu biết sâu sắc về pháp luật lao động, đặc biệt là các quy định về tiền lương để thực hiện đúng và tư vấn hiệu quả.
  • Cung cấp đầy đủ thông tin về tiền lương: Đảm bảo người lao động được cung cấp phiếu lương chi tiết, rõ ràng, giải thích đầy đủ các khoản thu nhập và khấu trừ.
  • Thiết lập cơ chế giải quyết khiếu nại nội bộ hiệu quả: Xây dựng một kênh tiếp nhận và xử lý khiếu nại nội bộ rõ ràng, nhanh chóng và công bằng để người lao động có thể trình bày vướng mắc trước khi chuyển thành tranh chấp chính thức.

7. Một số án lệ/ví dụ thực tiễn

  • Ví dụ về tranh chấp chậm trả lương: Một công ty X thường xuyên chậm trả lương cho người lao động quá thời hạn quy định trong hợp đồng lao động và Bộ luật Lao động. Sau nhiều lần nhắc nhở không có kết quả, một số người lao động đã cùng nhau gửi đơn yêu cầu hòa giải đến hòa giải viên lao động. Qua quá trình hòa giải, công ty X đã cam kết thanh toán đầy đủ các khoản lương chậm và tiền lãi do chậm trả, đồng thời cam kết không tái diễn tình trạng này. Đây là một ví dụ điển hình về việc hòa giải thành công giúp giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
  • Ví dụ về tranh chấp về phụ cấp: Một người lao động làm việc trong môi trường độc hại nhưng không được công ty Y chi trả phụ cấp độc hại theo quy định của pháp luật và thỏa ước lao động tập thể. Sau khi hòa giải không thành, người lao động đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Tòa án đã căn cứ vào các quy định về môi trường làm việc, thỏa ước lao động tập thể và lời khai của các bên để buộc công ty Y phải truy trả toàn bộ phụ cấp độc hại còn thiếu và bồi thường thiệt hại liên quan.

(Lưu ý: Các án lệ và ví dụ thực tiễn cụ thể sẽ cần được nghiên cứu từ các nguồn chính thống của Tòa án nhân dân hoặc các báo cáo tổng kết của cơ quan quản lý lao động để đảm bảo tính chính xác và cập nhật.)

8. Kết luận và khuyến nghị

Tranh chấp tiền lương, tiền công là một vấn đề phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và quy trình giải quyết là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

Khuyến nghị đối với người lao động:

  • Luôn chủ động tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin liên quan đến tiền lương, tiền công trước và trong quá trình làm việc.
  • Lưu giữ cẩn thận mọi giấy tờ, bằng chứng liên quan đến thỏa thuận và việc chi trả tiền lương.
  • Không ngại đối thoại trực tiếp với người sử dụng lao động khi có vướng mắc.
  • Tìm kiếm sự hỗ trợ từ công đoàn hoặc các chuyên gia pháp lý khi cần thiết.

Khuyến nghị đối với người sử dụng lao động:

  • Xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý tiền lương, tiền công minh bạch, rõ ràng, tuân thủ tuyệt đối các quy định của pháp luật.
  • Thường xuyên cập nhật kiến thức pháp luật lao động và đào tạo cho cán bộ nhân sự.
  • Thiết lập các kênh đối thoại hiệu quả và cơ chế giải quyết khiếu nại nội bộ nhanh chóng, công bằng.
  • Đảm bảo thực hiện đúng và đủ các cam kết về tiền lương, phúc lợi đã thỏa thuận với người lao động.

Bằng cách áp dụng các biện pháp phòng ngừa và tuân thủ đúng quy trình giải quyết, cả người lao động và người sử dụng lao động có thể góp phần xây dựng một môi trường làm việc ổn định, hài hòa, hướng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động.

Thông tin liên hệ:

Văn phòng Luật sư Châu Đốc – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
📍 Địa chỉ: 92/49/7/20 Nguyễn Thị Chạy, khu phố Chiêu Liêu, Phường Dĩ An, Thành phố Hồ Chí Minh.
📞 Điện thoại: 0987 79 16 32
✉️ Email: luattamduc.law@gmail.com
🌐 Website: luattamduc.vn
📘 Facebook: Luật sư Dân sự
🎵 TikTok: @luatsutuvantphcm
📍 Google Maps: Xem bản đồ
🕐 Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 7 (8:00 – 17:00)

One thought on “Tranh Chấp Tiền Lương, Tiền Công Trong Quan Hệ Lao Động theo Luật Lao Động 2019

  1. Pingback: 🧾 Tranh chấp về BHXH, BHYT, BHTN theo Luật Lao động 2019

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0987791632